Các giấy chứng nhận cần thiết để thành lập một công ty mới
Một nhà đầu tư nước ngoài muốn hiện diện trực tiếp tại Việt Nam nhưng không muốn kế thừa một hoạt động kinh doanh hiện có (và các khoản nợ phải trả kèm theo đó) có thể thành lập một công ty mới trong nước, dù là công ty con được sở hữu 100% hay công ty liên doanh với (các) đối tác nước ngoài hoặc đối tác Việt Nam.
Để thực hiện điều này, nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký ‘dự án đầu tư’ với các cơ quan có thẩm quyền, được định nghĩa là ‘một tập hợp các đề xuất về việc sử dụng vốn trung và dài hạn để thực hiện các hoạt động đầu tư tại một khu vực địa lý cụ thể và trong thời hạn xác định’ theo Điều 3.4, Luật Đầu tư 2020. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài không được đơn thuần thành lập công ty. Để thành lập công ty, nhà đầu tư phải có dự án đầu tư cụ thể bằng cách chứng minh năng lực tài chính, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, địa điểm đầu tư, v.v. với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam để được phê duyệt.
Nhà đầu tư cũng cần đăng ký ‘vốn đầu tư’ của dự án, là tổng chi phí thực hiện dự án. ‘Vốn đầu tư’ này được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và được tạo thành từ vốn điều lệ (tức là vốn chủ sở hữu) và vốn vay. Nhà đầu tư phải góp vốn điều lệ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập công ty. Để giải quyết yêu cầu này, nhà đầu tư có thể đăng ký mức vốn điều lệ thấp hơn khi thành lập công ty và tăng dần theo yêu cầu và phù hợp với nhu cầu kinh doanh trong quá trình thực hiện dự án.
Theo Luật Đầu tư 2020, việc phê duyệt dự án đầu tư thường được cấp dưới hình thức Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC). IRC sẽ đưa ra các thông tin liên quan của dự án (ví dụ: thông tin về nhà đầu tư, phạm vi và mục tiêu của dự án đầu tư và vốn đầu tư). Sau khi IRC được cấp, nhà đầu tư sau đó sẽ phải xin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC) để thành lập công ty thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt. ERC đóng vai trò là giấy chứng nhận thành lập công ty và sẽ cung cấp thông tin doanh nghiệp của công ty (ví dụ: tên, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật và vốn điều lệ của công ty).
Lĩnh vực đầu tư có điều kiện
Theo Luật Đầu tư năm 2020 và Luật Doanh nghiệp năm 2020, nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập công ty để kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào mà pháp luật không cấm. Đối với lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Luật Đầu tư năm 2020, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện về mở cửa thị trường theo quy định của các cam kết mở cửa thị trường quốc tế của Việt Nam (bao gồm cả cam kết của Việt Nam với Tổ chức Thương mại Thế giới) hoặc các quy định của địa phương Việt Nam tại các lĩnh vực như vậy. Theo Điều 7.6 Luật Đầu tư 2020, các điều kiện đầu tư này là giấy phép con, giấy chứng nhận, bằng cấp, văn bản xác nhận hoặc văn bản chấp thuận và các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh doanh phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất không bị hạn chế mở cửa thị trường cho đầu tư nước ngoài (miễn là hoạt động sản xuất tuân thủ pháp luật chung của Việt Nam về bảo vệ môi trường và kế hoạch đầu tư). Đối với các ngành dịch vụ, Việt Nam mới chỉ mở cửa thị trường cho đầu tư nước ngoài trong một số ngành dịch vụ mà Việt Nam cam kết theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc theo quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam tại địa phương. Trường hợp dịch vụ đó không được liệt kê cụ thể trong danh mục ngành nghề kinh doanh, dịch vụ mà Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài và không có quy định cụ thể về đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực đó theo quy định của pháp luật Việt Nam thì việc chấp thuận cho đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực đó là theo quyết định của các cơ quan cấp phép.
Chấp thuận chủ trương đầu tư, tham khảo ý kiến của các cơ quan trung ương và các yêu cầu về giấy phép con
Một số danh mục dự án đầu tư nhất định cần có sự chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan chính phủ có thẩm quyền (ví dụ: Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân địa phương) trước khi cấp IRC. Để xin cấp IRC trong những trường hợp này có thể mất thêm nhiều thời gian, ít nhất một hoặc hai tháng (hoặc lâu hơn trong trường hợp cần có sự chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) đối với quy trình thông thường. Nhìn chung, cơ quan cấp phép đầu tư cấp tỉnh (tức là Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý Khu công nghiệp nơi có dự án) có thể tự mình quyết định và cấp IRC.
Theo luật, thời hạn luật định để cơ quan cấp phép cấp IRC và ERC lần lượt là 15 ngày và ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình cấp phép thường mất nhiều thời gian hơn thời gian luật định do yêu cầu cung cấp thêm thông tin/tài liệu từ các cơ quan có thẩm quyền.
Đối với một số lĩnh vực có điều kiện được quản lý chặt chẽ, ngoài các yêu cầu của IRC và ERC như đã thảo luận ở trên, một công ty Việt Nam phải có giấy phép con từ các cơ quan chuyên môn phụ trách các lĩnh vực đó trước khi có thể bắt đầu hoạt động, chẳng hạn như công ty có vốn đầu tư nước ngoài cung cấp dịch vụ bán lẻ.
Nếu độc giả có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào về vấn đề đại diện trong doanh nghiệp, vui lòng liên hệ với các luật sư dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi tại letran@corporatecounsels.vn