Hợp nhất và sáp nhập công ty là hai hình thức tổ chức lại phổ biến của doanh nghiệp. Việc tổ chức lại này tạo ra cho công ty nhận sáp nhập và công ty hợp nhất gia tăng tiềm lực cạnh tranh trên thị trường thường. Sau khi hợp nhất hoặc sáp nhập, doanh nghiệp sẽ nhận được những lợi ích như tăng thêm thị phần, nguồn vốn sử dụng và khả năng tiếp cận nguồn vốn, chia sẻ rủi ro, tiết kiệm chi phí hoạt động và quản lý.
Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về việc công ty hợp nhất và công ty nhận sáp nhập kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty bị hợp nhất cũng như công ty bị sáp nhập.
Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ của công ty hợp nhất và công ty nhận sáp nhập
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, hợp nhất công ty là việc hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất. Sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp, công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất công ty.
Trong khi đó, sáp nhập là việc một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. Tương tự với trường hợp hợp nhất công ty, sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
Trong trường hợp sau khi sáp nhập hoặc hợp nhất, công ty nhận sáp nhập hoặc công ty hợp nhất có thể đổi tên để phù hợp với vị thế và chiến lược kinh doanh mới, theo khoản 3 Điều 48 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Vì vậy, quyền và nghĩa vụ của công ty nhận sáp nhập hoặc công ty hợp nhất vẫn sẽ không thay đổi ngay cả khi đổi tên công ty.
Lưu ý trong quá trình hợp nhất và sáp nhập
Thẩm định pháp lý
Bởi công ty hợp nhất và công ty nhận sáp nhập sẽ kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất và bị sáp nhập nên việc nắm rõ và đầy đủ các quyền, nghĩa vụ, và lợi ích của các công ty này là cực kỳ quan trọng. Việc thẩm định pháp lý nên chi tiết và đầy đủ, bao gồm cả hợp đồng kinh doanh, hợp đồng lao động, các tài sản, khoản nợ, quyền sở hữu trí tuệ, các tranh chấp hiện hữu hoặc tiềm ẩn, v.v.
Để quy trình thẩm định pháp lý diễn ra hiệu quả, tất cả các hồ sơ, tài liệu, thông tin về công ty bị hợp nhất và bị sáp nhập phải được cung cấp đầy đủ và trung thực. Việc tiếp cận các hồ sơ, tài liệu này cũng sẽ giúp các bên xác định được chính xác giá trị của thương vụ hợp nhất và sáp nhập.
Hợp đồng hợp nhất và hợp đồng sáp nhập
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công ty hợp nhất và công ty nhận sáp nhập cũng như làm nền tảng giải quyết các vấn đề, tránh các tranh chấp phát sinh sau này, hợp đồng hợp nhất và hợp đồng sáp nhập cần được soạn thảo kỹ lưỡng, ví dụ điều khoản bảo mật thông tin, chống cạnh tranh, cam đoan và bảo đảm, v.v.
Thông báo tập trung kinh tế
Theo Luật Cạnh tranh 2018, các hình thức tập trung kinh tế bao gồm hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp, trong khi đó, doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam.
Theo Nghị định 35/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh quy định các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế phải thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây:
- Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
- Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
- Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế từ 1.000 tỷ đồng trở lên;
- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế.
Vì vậy, các bên trong giao dịch hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp cần cẩn trọng lưu ý giao dịch tập trung kinh tế có thuộc trường hợp phải thông báo hay bị cấm theo pháp luật cạnh tranh. Hậu quả của hành vi không thông báo tập trung kinh tế là bị phạt tiền từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế mà không thực hiện nghĩa vụ thông báo. Trường hợp hành vi hợp nhất hoặc sáp nhập bị cấm, các bên sẽ bị buộc phải chia, tách doanh nghiệp hợp nhất và doanh nghiệp đã sáp nhập.
Quý độc giả có thắc mắc hoặc cần trao đổi về chuyên môn liên quan đến vấn đề hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, vui lòng liên hệ các Luật sư Doanh nghiệp của chúng tôi tại letran@corporatecounsels.vn