Quá trình hội nhập với nền kinh tế thị trường đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội để các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, hợp tác với quốc tế.  Song song đó, việc phát sinh tranh chấp trong quá trình phát triển, hội nhập cũng là điều khó tránh khỏi.  Lựa chọn phương thức giải quyết phù hợp khi rơi vào tình huống tranh chấp thương mại là điều các doanh nghiệp luôn phải phòng bị.  Bên cạnh phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống là Tòa án, hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp được các doanh nghiệp chọn lựa giải quyết các tranh chấp trong thương mại hiện nay. Với những ưu điểm, đặc biệt là việc bảo mật thông tin cũng như hiệu quả về mặt thời gian và chi phí, hòa giải thương mại,  phương thức giải quyết ngoài tòa án đã góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp trong thương mại, trở thành lựa chọn của xu thế hội nhập quốc tế.

 

Hòa giải thương mại là gì?

Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp.  

Theo đó, hòa giải thương mại là quá trình các bên đàm phán với nhau về việc giải quyết tranh chấp với sự trợ giúp của bên thứ ba độc lập.  Các tranh chấp chủ yếu liên quan tới các hoạt động có mục tiêu sinh lợi từ kinh doanh.  Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

Để giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại tại Việt Nam hiện có bốn phương thức là: thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án.  Trong đó, thương lượng, hòa giải, trọng tài là các phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án hay còn gọi là phương thức giải quyết tranh chấp thay thế.

 

Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại hiện có tại Việt Nam

Tranh chấp thương mại là việc giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên hợp tác hình thành từ các hoạt động sinh lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại.  Điều 317 Luật Thương Mại 2005 quy định việc giải quyết mâu thuẫn thương mại được thực hiện bằng các phương thức sau:

Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng. Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp không chính thức, không có sự can thiệp của bất kỳ cơ quan nhà nước hay bên thứ ba. Thương lượng thể hiện quyền tự do thỏa thuận và tự do định đoạt của các bên.  Phương thức này được thực hiện bằng cơ chế giải quyết nội bộ thông qua việc các bên tranh chấp bàn bạc, thỏa thuận để tự giải quyết những bất đồng.  Thương lượng trong giải quyết tranh chấp là tập quán thương mại lâu đời, được các thương nhân ghi nhận và dường như trở thành nếp xử sự truyền thống trong đời sống doanh nghiệp do tính chất nhanh chóng, thuận tiện, linh hoạt, ít tốn thời gian lẫn tiền bạc.  Hầu hết, các tranh chấp hợp đồng tranh chấp đều được các bên tự giải quyết bằng con đường thương lượng.  Thương lượng không ràng buộc bằng những thủ tục pháp lý phức tạp ,  chỉ dừng lại việc ghi nhận đây là một phương thức giải quyết thương mại chứ chưa cóquy định nào chi phối đến cơ chế giải quyết. 

Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.  Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một hình thức không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường.  Thông qua hoạt động của Hội đồng trọng tài, trọng tài viên, với tư cách là bên thứ ba độc lập để giải quyết mâu thuẫn.  Trọng tài thương mại được hình thành trên cơ sở các bên tranh chấp tự đề cử, thay mặt các bên tranh chấp trong việc xem xét nội dung tranh chấp và đưa ra phán quyết. Cơ quan trọng tài chỉ được giải quyết các vụ tranh chấp thương mại trên cơ sở có sự thoả thuận của các bên và chỉ khi vụ việc tranh chấp được các bên yêu cầu đưa ra cơ quan trọng tài nào thì cơ quan trọng tài đó mới được thụ lý và giải quyết. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài bắt buộc tuân theo các thủ tục nhất định nhưng không công khai và không bị giới hạn lãnh thổ nên các bên có thể chọn bất kỳ trung tâm nào giải quyết mâu thuẫn cho mình. Phán quyếtcủa trọng tài có tính chung thẩm.  Sau khi phán quyết được trọng tài đưa ra các bên không có quyền kháng cáo ở bất kỳ tổ chức nào khác. Tuy nhiên hạn chế của phương thức này là tốn kém phí trọng tài nếu thời gian tranh chấp càng kéo dài và không phải lúc nào việc thi hành quyết định của trọng tài cũng thuận lợi như thi hành bản án, quyết định của tòa án.

Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án.  Giải quyết tranh chấp tại Tòa án là phương án giải quyết mang tính quyền lực nhà nước.  Tòa án sẽ tiến hành giải quyết các tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh nhà nước theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ về các vụ án tranh chấp.  Nếu các bên không có sự tự nguyện tuân thủ thì sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.  Bản án có hiệu lực của pháp luật sẽ được xem xét lại thông qua giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.  Ưu điểm của tòa án là phán quyết đưa ra có tính cưỡng chế cao. Góp phần cho các chủ thể kinh doanh nâng cao ý thức, tôn trọng pháp luật. Các thủ tục trong phương thức tòa án rất phức tạp, công khai và đảm bảo qua 2 cấp xét xử là sơ thẩm và phúc thẩm. Nhờ nguyên tắc 2 cấp xét xử, tất cả các sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp đều có thể được phát hiện và khắc phục. Các bên có quyền kháng cáo khi bản án xét xử xong mà chưa được thi hành ngay. Hạn chế của phương thức này là giải quyết tranh chấp kéo dài, việc công khai xét xử không phù hợp tính chất bảo mật của hoạt động kinh doanh cũng như tâm lý của doanh nghiệp.

Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải.  Hòa giải thương mại tại Việt Nam đã có một bước phát triển mới về khung pháp lý và khả năng thực thi.  Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải  có thể thỏa thuận giải quyết trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp, dựa trên việc trao đổi thông tin một cách cởi mở và thẳng thắn giữa các bên với hoà giải viên, tránh được lo ngại về tiết lộ các thông tin bất lợi sau quá trình hoà giải, tiết kiệm thời gian, chi phí cho các bên đương sự.  Vì thế đây cũng được coi là ưu điểm của phương thức và là xu thế chọn lựa giải quyết tranh chấp thương mại trong quá trình hội nhập quốc tế.

 

Điều kiện và nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại

Hòa giải thương mại đang dần trở thành một phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến vì thủ tục đơn giản, linh hoạt, tiết kiệm.  Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp sử dụng hòa giải để giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thương mại và các tranh chấp khác mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải thương mại. Tuy nhiên cũng phải tuân thủ điều kiện và nguyên tắc bắt buộc.

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, điều kiện để tranh chấp được giải quyết bằng hòa giải thương mại nếu các bên có thỏa thuận hòa giải.  Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp được quy định tại Điều 4 Nghị định 22/2017/NĐ-CP là:  Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.  Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.  Nội dung thỏa thuận hòa giải không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền của bên thứ ba.

 

Những ưu điểm của hòa giải thương mại trong quá trình giải quyết tranh chấp

Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải mang lại nhiều lợi ích không chỉ cho cá nhân mà còn cho cả các tổ chức kinh tế. Đây là cũng những ưu điểm của phương thức này.

Sự chủ động của các bên trong giải quyết sự việc.   Các bên có thể chủ động tự định đoạt đối với việc hoà giải, từ việc chọn lựa địa điểm, thời gian tiến hành hòa giải, người làm trung gian hòa giải. Khác với tố tụng tòa án được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự áp dụng để giải quyết tất cả các vụ việc trong lĩnh vực dân sự nói chung, thủ tục hòa giải áp dụng cho các tranh chấp trong hoạt động thương mại mềm dẻo và linh hoạt hơn, các bên có thể chủ động về thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp giúp đẩy nhanh thời gian giải quyết tranh chấp. Bên cạnh đó, thủ tục hòa giải không trải qua nhiều cấp xét xử như ở toà án, cho nên hạn chế tốn kém về thời gian và tiền bạc cho doanh nghiệp.  Điều này cũng giúp cho các nhà doanh nghiệp dễ dàng sắp xếp thời gian một cách hợp lý để có thể cùng lúc điều hành việc kinh doanh của mình.

Giải quyết sự việc một cách cởi mở và thân thiện.  Hoà giải thực sự là cuộc trao đổi, thương lượng để đi đến dung hoà lợi ích giữa các bên với sự giúp đỡ của hoà giải viên.  Hoà giải thể hiện mong muốn của các bên là dàn xếp vụ việc sao cho không có bên nào bị coi là thua cuộc, không dẫn đến tâm trạng đối đầu, thắng thua như kết cục thường diễn ra sau các quá trình kiện tụng tại toà án.  Là phương thức phù hợp nhất để giải quyết thỏa thuận được vướng mắc, mâu thuẫn, tiếp tục giữ gìn và phát triển các quan hệ kinh doanh trong thời gian dài vì lợi ích chung của cả hai bên.  Việc hoà giải được thực hiện không chỉ dựa vào pháp luật mà còn kết hợp những yếu tố về văn hoá kinh doanh, mối quan hệ làm ăn giữa các bên. Hoà giải viên là người tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tranh chấp đối thoại tự do, là người chuyển giao thông tin giữa các bên, giúp họ nhìn nhận được những điểm yếu, điểm sai và điểm mạnh, điểm đúng của mình cũng như của phía cùng đối thoại, giúp họ hiểu được điều muốn và cần, xác định rõ những lợi ích ưu tiên số một mà mỗi bên cần đạt được qua giải quyết tranh chấp, từ đó tự điều chỉnh lại quan điểm, lập trường thương lượng cho thích hợp.

Thủ tục linh hoạt, chi phí tiết kiệm.  Trong quá trình hoà giải, các quy định pháp luật được nhắc tới khi làm rõ sự việc hay phân tích đúng, sai nhưng không phải là yếu tố quyết định, ràng buộc như trong quá trình giải quyết bằng trọng tài hay kiện tụng tại toà án.  Chính vì vậy, thủ tục hoà giải được tiến hành một cách linh hoạt, không bị ràng buộc bởi quy chế, thủ tục cứng nhắc nào.  Với việc lựa chọn hòa giải, các bên sẽ mất ít thời gian hơn để giải quyết tranh chấp. Hơn nữa, tranh chấp chắc chắn sẽ được giải quyết bởi sự thỏa thuận của các bên trong quá trình hòa giải, với sự hỗ trợ của hòa giải viên, các bên sẽ có cơ hội được đưa ra quyết định của mình về phương án giải quyết tranh chấp, qua đó cũng tiết kiệm được chi phí đáng kể.

Bí mật kinh doanh được giữ kín.  Việc tham gia hòa giải của các bên là hoàn toàn tự nguyện và các thông tin về hòa giải sẽ được giữ bí mật theo thỏa thuận của các bên, miễn là các nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật. Đây cũng là ưu điểm lớn của hòa giải bởi nhưng thông tin và bí mật kinh doanh là điều làm nên thành công của mỗi bên. không công khai quá trình hòa giải góp phần giữ kín bí mật kinh doanh, không làm ảnh hưởng đến uy tín của các bên tranh chấp, các bên tranh chấp có thể bí trước được kết quả, ưu thế nổi trội so với các phương thức giải quyết tranh chấp khác, vốn khó lường trước được kết quả. Và cuối cùng, kết quả hòa giải thành có thể được Tòa án công nhận theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nếu như một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án công nhận và thỏa mãn các điều kiện công nhận được quy định. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự.  Việc thực hiện kết quả hòa giải trong trường hợp này sẽ được đảm bảo thi hành bằng hệ thống cơ quan thi hành án của Nhà nước. Ngược lại, nếu kết quả hòa giải không được Tòa án công nhận thì việc thực hiện cũng sẽ phải phụ thuộc vào sự tự nguyện và thiện chí hợp tác của mỗi bên tranh chấp.

Hòa giải thương mại hướng đến một phương thức giải quyết tranh chấp có nhiều ưu điểm: vừa giữ được mối quan hệ giữa các bên, hạn chế sự tốn kém về thời gian, kinh phí nhưng vẫn có giá trị được thi hành theo pháp luật.  Theo đánh giá, đây sẽ là phương pháp được sử dụng phổ biến ở Việt Nam giai đoạn sắp tới.

 

Cùng tìm hiểu sâu hơn ở những bài viết tiếp theo.  Đừng quên theo dõi và cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích khác trên trang web của chúng tôi.  Khi cần, hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn:  info@letranlaw.com