Khi doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán, doanh nghiệp đó được xem là đã mất khả năng thanh toán. Trong trường hợp đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan, pháp luật về phá sản cho phép những doanh nghiệp này, cũng như những người có liên quan có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền mở thủ tục phá sản. Việc tuyên bố một doanh nghiệp phá sản, nếu nhìn theo hướng tích cực, sẽ là một công cụ cần thiết để xử lý các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp một cách có trật tự, đảm bảo các chủ nợ, những người liên quan nhận được quyền lợi của mình theo đúng thứ tự như luật định.
Bài viết này sẽ giới thiệu sơ lược thủ tục phá sản doanh nghiệp tại Việt Nam.
Nguy cơ Phá sản
Theo khoản 2 Điều 4 của Luật Phá sản 2014, khi doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán, không nhất thiết doanh nghiệp đó sẽ mặc nhiên được coi là phá sản, mà còn phải bị Tòa án nhân dân (TAND) ra quyết định tuyên bố phá sản thì doanh nghiệp mới được coi là phá sản.
Vì vậy, khi các cá nhân, cơ quan, tổ chức phát hiện doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho những người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (theo quy định tại Điều 6 của Luật Phá sản 2014). Nghĩa vụ thông báo được đặt ra nhằm đảm bảo vệ các chủ thể có quyền, nghĩa vụ yêu cầu mở thủ tục phá sản biết được thời điểm phát sinh quyền, nghĩa vụ của mình. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp bao gồm:
- Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần.
- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng, và cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng (trong trường hợp Điều lệ công ty quy định họ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán).
Mở Thủ tục Phá sản
Chủ thể Nộp đơn Yêu cầu
So với các luật phá sản trước đây, Luật Phá sản 2014 đã mở rộng hơn các chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; ví dụ, chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và người lao động, công đoàn đã được bổ sung vào nhóm chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ thủ tục phá sản. Khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, Luật Phá sản 2014 quy định rõ các chủ thể có quyền và có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Trong đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Trong trường hợp những người này không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp có thiệt hại phát sinh sau thời điểm doanh nghiệp mất khả năng thanh toán do việc không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gây ra thì phải bồi thường. Ngoài ra, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, chủ thể đó có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nộp đơn Yêu cầu
Người có yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến TAND có thẩm quyền bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện. Ngày nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được tính từ ngày TAND nhận đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
TAND có thẩm quyền giải quyết phá sản được quy định tại Điều 8 của Luật Phá sản 2014. Theo đó, TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh. TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết phá sản trong các trường hợp mà vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài; doanh nghiệp có chi nhánh, văn phòng đại diện/bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau; hoặc vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện mà TAND cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
Xử lý Đơn Yêu cầu
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án TAND phân công một Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán gồm 03 Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thẩm phán được phân công phải xem xét đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và xử lý như sau:
- Trường hợp đơn yêu cầu hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
- Trường hợp đơn yêu cầu không đủ các nội dung quy định tại Điều 26 đến Điều 29 của Luật Phá sản 2014 thì Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn;
- Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho TAND có thẩm quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND khác; hoặc
- Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Lưu ý, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày TAND nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị bằng văn bản gửi TAND để các bên thương lượng việc rút đơn. TAND ấn định thời gian thương lượng nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ. Trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì TAND trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Nếu các bên thương lượng không thành hoặc hết thời hạn thương lượng mà các bên không tiến hành thương lượng thì TAND thông báo cho người nộp đơn nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định.
Thụ lý Đơn Yêu cầu
TAND thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thì thời điểm thụ lý được tính từ ngày TAND nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, TAND phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, các cơ quan, tổ chức đang giải quyết vụ việc liên quan đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán do các bên cung cấp và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Trường hợp người nộp đơn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì TAND phải thông báo cho các chủ nợ do doanh nghiệp cung cấp.
Trường hợp người nộp đơn không phải là doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của TAND, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán phải nộp cho TAND các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật Phá sản 2014, ví dụ báo cáo tài chính doanh nghiệp, bản giải trình nguyên nhân mất khả năng thanh toán, báo cáo kết quả triển khai các biện pháp khôi phục doanh nghiệp, bản kê tài sản, danh sách chủ nợ.
Quyết định Mở Thủ tục Phá sản
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định không mở hoặc mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp tuyên bố doanh nghiệp phá sản theo thủ tục rút gọn tại Điều 105 của Luật Phá sản 2014.
Nếu mở thủ tục phá sản, quyết định mở thủ tục phá sản của TAND phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin điện tử của TAND và 02 số báo địa phương liên tiếp nơi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có trụ sở chính.
Thời hạn gửi và thông báo quyết định (không) mở thủ tục phá sản là 03 ngày làm việc kể từ ngày TAND ra quyết định. Quyết định (không) mở thủ tục phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định. Tuy nhiên, người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định (không) mở thủ tục phá sản. Việc giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định (không) mở thủ tục phá sản được thực hiện theo Điều 44 Luật Phá sản 2014.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có trách nhiệm chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Doanh nghiệp bị cấm thực hiện một số các hoạt động như cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản; thanh toán khoản nợ không có bảo đảm (trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp); từ bỏ quyền đòi nợ; chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp.
Nghĩa vụ Tài sản
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó; trong trường hợp cần thiết thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Việc xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày TAND ra quyết định mở thủ tục phá sản, chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải lập danh sách chủ nợ, thu thập tài liệu liên quan đến khoản nợ và niêm yết công khai danh sách chủ nợ. Danh sách chủ nợ phải ghi rõ tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của chủ nợ hoặc đại diện chủ nợ, số nợ của mỗi chủ nợ, trong đó phân định rõ khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn.
Hội nghị Chủ nợ
Thẩm phán phải triệu tập Hội nghị chủ nợ 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản hoặc lập danh sách chủ nợ (tuỳ thuộc vào thời điểm nào đến sau). Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có chữ ký của Thẩm phán, Quản tài viên, đại diện doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và thông báo trước Hội nghị chủ nợ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, TAND gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến.
Tuyên bố Doanh nghiệp Phá sản
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản thì TAND xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
Hoặc sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp (như doanh nghiệp không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định, hoặc hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh), thì TAND ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
Nếu độc giả có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào về vấn đề đại diện trong doanh nghiệp, vui lòng liên hệ với các luật sư dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi tại letran@corporatecounsels.vn