Việt Nam được đánh giá là vùng đất màu mỡ cho các dòng vốn đầu tư từ nước ngoài. Chính phủ việt Nam đã có nhiều chính sách ưu đãi để thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên không phải lĩnh vực nào nhà đầu tư nước ngoài cũng được đầu tư. Bên cạnh chủ trương mở cửa Chính phủ Việt Nam cũng có những quy định rất chặt chẽ khiến các nhà đầu tư nước ngoài lúng túng. Nếu đầu tư kinh doanh ngành nghề không thuộc danh mục ngành nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư nước ngoài được quyền đầu tư giống như nhà đầu tư trong nước. Nhưng, khi đầu tư kinh doanh ngành nghề thuộc danh mục ngành nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và thuộc trường hợp hạn chế phạm vi hoạt động đầu tư, thì nhà đầu tư nước ngoài sẽ bị hạn chế phạm vi hoạt động đầu tư trong ngành nghề đó. Và đây cũng là rào cản buộc nhà đầu tư nước ngoài có ý định đầu tư vào Việt Nam phải cân nhắc suy tính. Những rào cản, giới hạn đó là gì?
Giới hạn tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Đầu tiên, nhà đầu tư nước ngoài khi có ý định góp vốn thành lập công ty mới, hay mua lại cổ phần, phần vốn góp của công ty đã được thành lập tại Việt Nam thì cần phải tuân theo những quy định của pháp luật Việt Nam về tỷ lệ sở hữu vốn dành cho nhà đầu tư nước ngoài. Về nguyên tắc, với những ngành nghề không nằm trong danh mục hạn chế tiếp cận thị trường, nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường giống như nhà đầu tư trong nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Đầu tư năm 2020. Điều này có nghĩa là nhà đầu tư nước ngoài sẽ không bị giới hạn tỷ lệ sở hữu vốn tại doanh nghiệp với những ngành nghề không nằm trong danh mục hạn chế tiếp cận thị trường.
Đối với những ngành nghề nằm trong danh mục hạn chế tiếp cận thị trường về vốn, tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ quy định trong Điều ước quốc tế về đầu tư mà Việt Nam tham gia ký kết và các văn bản pháp luật Việt Nam có liên quan nếu các Điều ước quốc tế không có cam kết.
Đối với các công ty đại chúng, theo Điều 139 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty đại chúng được quy định như sau:
- Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà điều ước quốc tế có Việt Nam là thành viên quy định về sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo điều ước quốc tế;
- Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật liên quan có quy định về sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó;
- Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh thuộc danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định về sở hữu nước ngoài tại danh mục. Trường hợp ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện tại danh mục không quy định cụ thể điều kiện tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty là 50% vốn điều lệ;
- Công ty đại chúng không thuộc các trường hợp trên, tỷ lệ sở hữu nước ngoài là không hạn chế;
Giới hạn ngành nghề đầu tư dành cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
Nhà đầu tư nước ngoài không được phép đầu tư trên tất cả các lĩnh vực mà có những hạn chế nhất định,Điều 15 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định quy định các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại Điều ước quốc tế và các văn bản pháp luật Việt Nam có liên quan . Trong đó, ngành nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài gồm 25 lĩnh vực, như: Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại; Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức; Đánh bắt hoặc khai thác hải sản; Dịch vụ điều tra và an ninh…
Bên cạnh đó, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư, được hướng dẫn chi tiết theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, cũng theo Nghị định, ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành nghề quy định tại Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây: Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản; Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước; sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản; áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ; tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Phụ lục I Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Chính phủ quy định các nhà đầu tư nước ngoài chưa được đầu tư vào 25 lĩnh vực sau:
- Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại.
- Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức.
- Đánh bắt hoặc khai thác hải sản.
- Dịch vụ điều tra và an ninh.
- Các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên.
- Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
- Dịch vụ thu gom rác thải trực tiếp từ các hộ gia đình.
- Dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng (thăm dò dư luận).
- Dịch vụ nổ mìn.
- Sản xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
- Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
- Dịch vụ bưu chính công ích.
- Kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.
- Kinh doanh tạm nhập tái xuất.
- Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối đối với các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
- Thu, mua, xử lý tài sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
- Sản xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dụng quân sự và công an, linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;
- Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ.
- Dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải; dịch Vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải.
- Dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng; dịch vụ thông tin điện tử hàng hải.
- Dịch vụ kiểm định (kiểm tra, thử nghiệm) và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận tải (gồm hệ thống, tổng thành, thiết bị, linh kiện của phương tiện); dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng gói hàng nguy hiểm dùng trong giao thông vận tải; dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên các phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ đăng kiểm tàu cá.
- Dịch vụ điều tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên (bao gồm khai thác gỗ và săn bắn, đánh bẫy động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật sử dụng trong nông nghiệp).
- Nghiên cứu hoặc sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, đánh giá.
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Ngoài những ngành nghề chưa được phép đầu tư như trên còn có 59 lĩnh vực ngành nghề hạn chế đầu tư với người nước ngoài cũng được Nghị định số 31/2021 NĐ-CP cũng đưa ra. Chúng tôi sẽ cập nhật trong những bài viết tới. Những lưu ý của chúng tôi sẽ hữu ích cho những ai đang tìm hiểu đầu tư vào Việt Nam. Đừng quên theo dõi và cập nhập thêm nhiều thông tin hữu ích khác trên trang web của chúng tôi. Hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: letran@corporatecounsels.vn