Cùng với sự phát triển toàn cầu trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, việc kinh doanh mua bán hàng hóa giữa các nước diễn ra ngày càng nhiều, theo đó vấn đề về thanh toán quốc tế cũng được đặt ra, đòi hỏi đáp ứng nhu cầu kinh doanh của các chủ thể và sự an toàn trong hoạt động thanh toán, đảm bảo quyền lợi của các bên trong quá trình mua bán hàng hóa quốc tế.
Thanh toán quốc tế được hiểu là việc thanh toán giữa các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Hiện nay có nhiều phương thức thanh toán quốc tế đã và đang được sử dụng như: phương thức chuyển tiền, phương thức thư tín dụng (L/C), phương thức ghi sổ, phương thức nhờ thu… Trong đó, phương thức thanh toán thư tín dụng được sử dụng khá phổ biến, rộng rãi do tính an toàn, giải quyết được vấn đề chưa có sự tin tưởng nhau giữa bên xuất – nhập khẩu hàng hóa.
Vậy L/C là gì? Các rủi ro về thực hiện hợp đồng liên quan đến L/C ra sao? Đây là vấn đề mà rất nhiều người có hoạt động kinh doanh mua bán hàng hóa quốc tế quan tâm, thắc mắc.
1. L/C (Letter of Credit) hay còn được gọi là Thư tín dụng: là thư do Ngân hàng phát hành, theo yêu cầu của người nhập khẩu, cam kết với người bán (người xuất khẩu) về việc thanh toán một khoản tiền nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định, nếu người bán xuất trình được một bộ chứng từ hợp lệ, đúng theo quy định trong L/C.
Về bản chất, Thư tín dụng (L/C) là một giao dịch độc lập với Hợp đồng thương mại hoặc các Hợp đồng khác mà có thể là cở sở của L/C. Các Ngân hàng không liên quan hoặc ràng buộc bởi các Hợp đồng này, ngay cả khi L/C có dẫn chiếu đến các Hợp đồng đó. Do đó, sự cam kết của một Ngân hàng về việc thanh toán, thương lượng thanh toán hoặc thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào khác trong L/C không phụ thuộc vào các khiếu nại của người yêu cầu phát hành L/C phát sinh từ các quan hệ của họ với Ngân hàng phát hành hoặc người thụ hưởng.
2. Các loại L/C phổ biến:
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): Là loại thư tín dụng mà sau khi mở thì việc bổ sung, sửa đổi hoặc huỷ bỏ có thể tiến hành một cách đơn phương.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Là loại thư tín dụng sau khi mở thì việc sữa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ được Ngân hàng tiến hành theo thỏa thuận của tất cả các bên có liên quan.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (Confirmed irrevocavle L/C): Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng.
- Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó quy định người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu Ngân hàng phát hành L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác.
- Ngoài ra, còn nhiều loại thư tín dụng khác, nhưng hiện nay các Ngân hàng thường sử dụng 04 loại trên.
3. Nội dung chính của L/C:
Có nhiều loại L/C khác nhau, nhưng dù là loại nào cũng phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C.
- Loại L/C: thường là loại hủy ngang hoặc không hủy ngang. Nếu không có mục này, L/C được hiểu là L/C không huỷ ngang.
- Tên, địa chỉ của các bên liên quan.
- Số tiền của thư tín dụng.
- Thời hạn hiệu lực: là thời hạn Ngân hàng cam kết thanh toán cho người xuất khẩu nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và nội dung L/C yêu cầu.
- Thời hạn trả tiền của L/C: Là thời hạn trả tiền ngay, hoặc trả về sau.
- Thời hạn giao nhận hàng.
- Thông tin về hàng hóa: bao gồm tên hàng hóa, số lượng hàng hóa, trọng lượng, giá cả…
- Chứng từ yêu cầu: Phần này L/C sẽ ghi dựa trên bộ chứng từ mà người nhập khẩu yêu cầu người xuất khẩu chuẩn bị theo hợp đồng ngoại thương. Đây là nội dung then chốt của L/C bởi vì đây là tài liệu xác định người xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và đúng những quy định của L/C.
- Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C.
- Những điều kiện khác: phí ngân hàng do bên nào thanh toán, dẫn chiếu UCP áp dụng…
4. Các bên tham gia L/C:
- Người xin mở L/C (Applicant): Người mua, người nhập khẩu hàng hóa.
- Người hưởng lợi (Beneficiary): Người bán, người xuất khẩu hàng hóa.
- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing bank): Là Ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu có thể cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
- Ngân hàng thông báo L/C: Thường là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng mở thư tín dụng hoặc Ngân hàng bên bán.
- Ngoài ra, còn có thể có Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank), Ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank), Ngân hàng trả tiền (Reimbursing Bank), tùy thuộc vào yêu cầu của người mua trong đơn xin mở L/C và sự ủy nhiệm của Ngân hàng mở L/C.
5. Điều kiện, thủ tục mở L/C:
Để mở L/C, người nhập khẩu cần đáp ứng được các điều kiện sau:
- Đảm bảo đủ nguồn vốn thanh toán quỹ mở LC:
- Thông thường khi mở L/C, người nhập khẩu phải ký quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán từ 0% đến 100%. Số tiền ký quỹ tùy thuộc vào quan hệ, uy tín của người nhập khẩu theo đánh giá của Ngân hàng và khả năng tín dụng mà Ngân hàng cấp cho người nhập khẩu.
- Quỹ mở L/C phát hành bằng nguồn vốn tự có, người nhập khẩu cần ký quỹ 100%.
- Trong trường hợp người nhập khẩu không cần ký đủ 100% hoặc được yêu cầu miễn, giảm mức ký quỹ, khi đó cần được ngân hàng xét duyệt.
- Người nhập khẩu phải điền đầy đủ nội dung vào đơn yêu cầu mở L/C. Lưu ý, khi điền các nội dung này phải đối chiếu với Hợp đồng thương mại để tránh mâu thuẫn khi đưa vào L/C.
- Bộ hồ sơ yêu cầu mở L/C bao gồm:
- Đơn yêu cầu mở L/C.
- Đối với các doanh nghiệp lần đầu sử dụng dịch vụ cần cung cấp quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Mã số đăng ký xuất nhập khẩu.
- Hợp đồng ngoại thương bản gốc. (Trường hợp ký hợp đồng qua FAX thì cần ký và đóng dấu trên bản sao photo).
- Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu có).
- Cam kết thực hiện và thanh toán, hợp đồng tín dụng (đối với trường hợp vay vốn), công văn phê duyệt mở quỹ L/C trả chậm của ngân hàng.
- Hợp đồng giao dịch ngoại tệ (nếu có).
- Bản giải trình mở L/C do phòng tín dụng của chi nhánh ngân hàng lập và được giám đốc ủy quyền phê duyệt (Đối với trường hợp ký quỹ dưới 100% trị giá L/C).
Lưu ý, các giấy tờ bắt buộc phải cung cấp bản gốc là: Cam kết thanh toán, Hợp đồng vay vốn, Hợp đồng giao dịch ngoại tệ, Đơn xin mở L/C, Bản giải trình mở L/C.
6. Quy trình thanh toán L/C:
- Hai bên mua bán hàng hóa ký kết hợp đồng thương mại.
- Căn cứ vào điều khoản thanh toán trong hợp đồng thương mại, người nhập khẩu (mua hàng) sẽ yêu cầu Ngân hàng mở L/C.
- Căn cứ vào Đơn yêu cầu phát hành L/C, kèm các tài liệu liên quan, Ngân hàng mở sẽ mở L/C và gửi L/C cho Ngân hàng thông báo.
- Ngân hàng thông báo kiểm tra và chuyển L/C cho Người xuất khẩu.
- Người xuất khẩu thực hiện giao hàng cho Người nhập khẩu.
- Người xuất khẩu lập bộ chứng từ giao cho Ngân hàng thông báo.
- Ngân hàng Thông báo kiểm tra và xuất trình bộ chứng từ cho Ngân hàng mở L/C.
- Ngân hàng mở sẽ kiểm tra chứng từ, nếu hợp lệ sẽ thanh toán tiền cho Người xuất khẩu (thông qua Ngân hàng thông báo).
- Ngân hàng mở sẽ giao chứng từ cho Người nhập khẩu và nhận tiền thanh toán.
7. Ưu điểm và rủi ro về thực hiện Hợp đồng liên quan đến L/C
Hoạt động thương mại giữa các bên thuộc các nước khác nhau, chưa có sự tin tưởng và chưa có sự chắc chắn bên kia sẽ thực hiện đúng cam kết. Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào để đảm bảo quyền lợi cho mình là điều rất quan trọng. Hiện nay, phương thức thanh toán L/C được sử dung phổ biến do có các ưu điểm sau:
- Đối với người xuất khẩu: người xuất khẩu không cần quan tâm đến năng lực tài chính của người nhập khẩu, khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và cung cấp đầy đủ bộ chứng từ thì sẽ được Ngân hàng mở L/C thanh toán tiền, bất kể bên nhập khẩu có muốn hay không.
- Đối với người nhập khẩu: chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền, người nhập khẩu có thể yên tâm là để được thanh toán tiền thì người xuất khẩu sẽ phải thực hiện đầy đủ những gì quy định trong L/C.
- Đối với Ngân hàng: mở rộng thương mại quốc tế và thu phí dịch vụ phát sinh từ việc mở L/C.
Bên cạnh các ưu điểm trên, việc thực hiện Hợp đồng liên quan đến L/C cũng có các rủi ro cần chú ý trong quá trình giao kết thực hiện:
- Đối với người xuất khẩu: L/C là phương thức thanh toán đòi hỏi sự chặt chẽ, tỉ mỉ trong việc lập và xuất trình chứng từ. Nếu không hiểu rõ về phương thức thanh toán này hoặc vì lý do nào đó mà không xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với yêu cầu trong L/C hoặc xuất trình muộn hơn so với thời hạn hiệu lực của L/C thì Ngân hàng sẽ từ chối thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu. Khi đó, nhà xuất khẩu sẽ phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua bảo hiểm hàng hoá… trong khi không biết nhà nhập khẩu có đồng ý nhận hàng hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.
Ngoài ra, còn có rủi ro từ phía ngân hàng mở L/C: Nếu Ngân hàng không đảm bảo khả năng thanh toán (phá sản, mất khả năng thanh toán) thì mặc dù bộ chứng từ xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán.
- Đối với người nhập khẩu: Do bản chất của L/C là độc lập với hợp đồng thương mại và không bị ràng buộc bởi hợp đồng thương mại, L/C chỉ giao dịch và thanh toán bằng chứng từ. Ngân hàng thanh toán cho người xuất khẩu chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá. Ngân hàng chỉ kiểm tra tính hợp lệ bề ngoài của chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình chứng từ giả mạo cho Ngân hàng để thanh toán. Như vậy, sẽ không có sự bảo đảm nào cho người nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng như hợp đồng về số lượng, chủng loại và không bị hư hỏng gì. Trong trường hợp này người nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho Ngân hàng phát hành.
- Đối với Ngân hàng: có trách nhiệm kiểm tra chứng từ và thanh toán, do đó đòi hỏi phải thận trọng kiểm tra, nếu có sai sót trong quá trình kiểm tra có thể có hậu quả xảy ra và chịu trách nhiệm liên quan đến nhiệm vụ của mình trong quy trình thanh toán này.
Ngân hàng phát hành còn có rủi ro phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C trong trường hợp người nhập khẩu chủ tâm không thanh toán hay không có khả năng thanh toán mà không ký quỹ đủ 100%.
Hy vọng bài viết sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về phương thức thanh toán L/C, để vận dụng hợp lý trong kinh doanh và tránh gặp rủi ro trong quá trình thực hiện.
Đừng quên theo dõi và cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích khác trên trang web của chúng tôi. Hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: letran@corporatecounsels.vn